1. Khảm Trạch mở vào cung Càn hoặc Càn Trạch mở vào cung Khảm phạm vào Lục Sát : Chủ nam nữ dâm loạn, thanh gia không tốt, chủ đạo tặc, tai nạn thai sản. 2. Chấn Trạch mở vào cung Càn hoặc Càn Trạch mở vào cung Chấn phạm Ngũ Quỷ, sao Ngũ Quỷ thuộc Hoả sinh cung Chấn - Mộc nên càng xấu hơn. Càn Kim khắc Chấn Mộc chủ thương tử, hại cho cha già, chủ hoả tai, đạo tặc, quan quỉ lao ngục, cha con bất hoà. 3. Càn Trạch mở vào Tốn cung, hoặc Tốn Trạch mở vào Càn cung phạm Hoạ Hại. Càn Kim khắc Tốn Mộc hại cho trưởng nữ, chủ tai nạn thai sản, nam sinh bệnh tật, huynh đệ bất hoà. Sao Hoạ Hại - Lộc Tồn thuộc Thổ sinh cho Kim Cung nên có tiền nhưng dễ mắc bệnh tật, tai hoạ. 4. Càn Trạch mở vào Ly cung hoặc Ly Trạch mở vào Càn cung phạm Tuyệt Mệnh. Ly - Hoả khắc Càn – Kim, sao cung lại tương khắc chủ hại cho cha già, thiếu phụ gặp tai ương, hoả hoạn đạo tặc, phá gia tuyệt tự. 5. Khảm Trạch mở vào Cấn cung hoặc Cấn Trạch mở vào Khảm cung phạm Ngũ Quỷ. Thủy Thổ tương khắc, chủ tai hoạ, tà ma xâm hại, tự tử, hoả tai, quan trường bất lợi, nam tử bất hiếu, hại cho trung nam dễ tự tử, yểu vong, xuất hiện quả phụ. 6. Khảm Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Khảm cung phạm Tuyệt Mệnh. Mẫu khắc tử, chủ trung nam bất hoà, phụ nữ sinh khó, sảy thai, bại tài, quan phi khẩu thiệt, mắc bệnh tì vị, Âm vượng Dương suy tôi tớ sẽ nắm quyền trong nhà. 7. Khảm Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trach mở vào Khảm cung là phạm vào Hoạ Hại : sao khắc cung chủ trung nam bất lợi, quan phi khẩu thiệt, nữ dễ mắc sản nạn. Ngoại cung Đoài Kim sinh nội cung Khảm thuộc Thuỷ nên tử tôn tuy giàu có nhưng dễ mắc bệnh hoặc tàn tật cuối đời. 8. Cấn Trạch mở vào Chấn cung hoặc Chấn Trạch mở vào Cấn cung là phạm Lục Sát. Cấn - Thổ khắc Lục Sát - Thuỷ, nữ bị sản nạn, thiếu nam thiểu vong, nhân khẩu ít, bệnh tật ôn dịch hoành hành. 9. Cấn Trạch mở vào Tốn cung hoặc Tốn Trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Tuyệt Mệnh. Mộc Thổ tương khắc, cung mở cổng cửa khắc cung toạ nên sẽ bất lợi cho thiếu nam, phụ nữ đoạ thai bệnh tật, phá tài, chủ nhân sinh chơi bời, phá bại. 10. Cấn Trạch mở vào Ly cung hoặc Ly Trạch mở vào Cấn cung là phạm vào Hoạ Hại. Sao và cung tuy tương sinh, nội cung sinh ngoại cung chủ cha con bất hoà, dâm loạn. 11. Chấn Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Chấn cung nên phạm vào Hoạ Hại chủ dâm loạn, cung tương khắc cung, tổn tiền bạc, nhân đinh suy thoái. 12. Chấn Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào Chấn cung là phạm Tuyệt Mệnh, còn gọi là hai phương Long Hổ, Kim Mộc giao chiến, hại cho trưởng nam, trưởng nữ, quan phi đạo tặc xảy ra do sao và cung tương khắc. 13. Tốn Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Tốn cung phạm vào Ngũ Quỷ. Cung khắc cung cha mẹ nhiều tai hoạ, sản nạn, hoả tai, nữ nhân nắm quyền do Âm thịnh Dương suy. 14. Tốn Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào Tốn cung là phạm vào Lục Sát. Cung khắc cung hại cho trưởng nam, con cháu điên loạn, phá bại, dâm loạn. 15. Ly Trạch mở vào Khôn cung hoặc Khôn Trạch mở vào Ly cung phạm Lục Sát. Cung khắc sao, Thủy Hoả Thổ tương khắc hỗn chiến nên tán tài, hại gia súc, đoạ thai, gia đình nội loạn. 16. Ly Trạch mở vào Đoài cung hoặc Đoài Trạch mở vào Ly cung phạm Ngũ Quỷ. Sao cung tương khắc, hại cho nữ nhân, cha mẹ ly biệt, tán tài, bệnh tật. Mười Sửu - Đức Trọng |