AdminVân - Tuổi Ất Sửu - 1985 - Cung Càn. Nhà ở 230 độ Tây Nam - Khôn Cung - Khôn Hướng. Theo Dịch lý được cách "Địa khởi thiên môn, phú quí xương" Cách này gọi là Diên Niên "phúc Đức" trạch, sao và cung t...Admin0903397870 - Sinh năm Nhâm Thân - 1992 - Cung Cấn - Vợ Tân Mùi - 1991 - Cung Càn. Nhà ở Đông Bắc thuộc Cấn Cung. Theo Dịch lý được cách "Trùng trùng điệp điệp thê tử thương" Cách này gọi là Phục vị tr...AdminCthi - Sinh năm 1986 - Bính Dần - Cung Khôn. Nhà ở hướng Chánh Tây theo Dịch lý được cách "Trạch địa tài long, di tích cư". Cách này gọi là Thiên Ất trạch, Thiên Ất là phúc thần, gia đạo hưng long, tr...AdminMinh Diệp - Sinh năm 1989 - Kỷ Tỵ - Cung Khôn - Nhà hướng Tây Nam được cách "Trùng địa cô quá chướng gia viên" Cách này gọi là Phục vị trạch - 2 chủ cùng chung một thửa ruộng, dễ làm giàu, ruộng vườn ...Admin0337735579 - Sinh năm 1990 - Canh Ngọ - Cung Khảm - Vợ Giáp tuất - 1994 - Cung Ly. Nhà ở Hướng Đông được cách "Lôi hỏa pháp tự, đa hành thiện". Cách này gọi là Thiên y trạch, môn chủ tương sinh, lúc đ...vânất sửu 1985 nhà hướng tây nam 230 độ con chỉ còn đất bên phải ngôi nhà.con khoan giếng thế nào ạ |
CHỦ MÔN TÁO CÓ QUAN HỆ GÌ TRONG PHONG THỦY
Quyển này nói về Đông - Tây tứ Trạch: Gồm 64 môn, 64 chủ, 64 táo. Một Chủ, Một Môn, phối hợp với Bát Táo ( 8 Hướng Bếp - Rất có ích cho các vị mới nhập môn Phái Bát trạch ).
Đông tứ trạch: KHẢM - LY - CHẤN - TỐN
Tây tứ trạch: CÀN - ĐOÀI - KHÔN - CẤN .
- Tây tứ trạch gồm 32 môn, 32 chủ, 32 táo. Một Chủ, một môn phối hợp với 8 táo.
Về Tây tứ trạch, Môn, Chủ, Táo gặp Diên Niên ( Phuùc Ñöùc ) là Thượng cát, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, Môn, Chủ, Táo thuộc Thiên Ất là trung cát, dù được tương sinh, ty hòa, nhưng gặp thuần âm thuần dương, nên chỉ được trung cát. Môn, chủ, táo thuộc sinh khí là thứ cát. Nói chung, nếu thuộc Tây tứ trạch thời chỉ có cát mà không có hung, nếu được phối hợp với Tây tứ cung và hợp với Mạng nguyên của trạch chủ thời gia đình thịnh vượng, vợ chồng con cái hòa thuận, tuổi thọ cao. Nếu đã qua một thời gian lâu mà không ứng nghiệm, thời có thể đã ứng nghiệm về quá khứ 3, 4 chục năm về trước.
I. Càn
1) Càn môn Càn chủ: Càn Càn thuần dương thương phụ nữ,
Cách này đều thuộc thuần dương Phục vị, sơ vận phát phúc, nhưng thuần dương, bất hóa, dương thịnh âm suy, nếu để lâu phụ nữ yểu vong, cô quả, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, kim bị tiết khí, lúc đầu được tương sinh tốt, lâu thời tán tài, cờ bạc, dâm đãng, tổn thương thê tử, ho suyễn.
Cấn là Thiên Ất Táo Thổ, tương sinh với Kim, lúc đầu phú quý song toàn, sinh 3 con, lâu năm thời tổn thương phụ nữ, ít con, phải cưới thiếp, vì phạm thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ, bất lợi con trưởng, hay bị kiện cáo, hại người hại của, hung tứ, trộm cắp.
Tốn táo thuộc Lộc tồn Thổ tinh, tương khắc với Môn, tương sinh với Cung, lúc đầu tiểu cát, sau thời phụ nữ đoản thọ, đau lưng, đùi, bụng
Ly Táo là Hỏa Kim tương khắc, âm thịnh dương suy, nhiều gái ít trai của con không vượng, lâu dần hay có quả phụ. Đau mắt, nhức đầu, ác tật, đàn bà lăng loàn không con.
Khôn Táo là Diên Niên, Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, sinh 4 con, phúc lộc thọ hoàn toàn.
Đoài Táo tức sinh khí, tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu phát tài phát định, lâu ngày phải trùng phú thê thiếp, đàn bà góa bụa, thuộc hạng thứ cát.
Càn táo cùng tụ hòa với Môn chủ, tam dương đồng cư, sơ vận phát phúc, lâu thời hình thê khắc tử.
2) Càn Môn Khảm chủ: Thiên Môn lạc thủy xuất dâm cuồng:
Cách này có tên là Lục Sát, Hung, sơ vận dù có phát tài sau sẽ hình thê khắc tử, góa bụa không con, bại sản.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo thuộc Thủy, Kim bị tiết khí, Chủ về tán tài tuyệt tự.
Cấn táo tương sinh với Môn là Thiên y, sinh được 3 con nhưng lại tương khắc với chủ, phạm vào Ngũ quỷ khó nuôi con, trai giữa đoản thọ, tuyệt tự, hay mắc các bệnh đau bụng, khí trướng, sưng lá lách.
Chấn táo đối với Chú là Thiên Y, đối với Môn là Ngũ quỷ, lại thuộc dương, sơ vận khá, nhưng sau đại hung.
Tốn táo đối với Môn là Họa hại, với chủ là sinh khí, sơ vận Đinh tài đều phát, sau hay mang bệnh đau nhức gân xương, phụ nữ đoản thọ.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, nữa kiết nữa hung.
Khôn táo, Đinh tài đều vượng, nhưng Khảm chủ bị khắc, tổn thương trung nam, góa bụa, ngành thứ tuyệt tự.
Đoài Táo, đông con, đàn bà yểu mạng, lâu ngày sinh ra góa bụa, dâm đãng.
Càn Táo tỵ hòa với Môn, đối với chủ là Lục sát, đoán theo cách Thiên Môn lạc thủy nói trên.
3) Càn Môn Cấn chú: Thiên lâm sơn thượng gia phú quý:
Cách này gọi là Thiên Ất trạch, là phúc thần sinh 3 con nhiều ruộng đất, trong nhà trọng tín ngưỡng, sơ niên giàu có, đông con nhiều của, trai gái hiền lương, nhưng thuần dương bất hóa, lâu năm sẽ khắc vợ hại con, cô quả.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thổ khắc thủy, kim bị tiết khí, hay đau bụng, lá lách, hư lao, trẻ con khó nuôi, nam nữ yểu vong, trùng hôn, ma quỷ quấy phá.
Cấn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, điền sản hưng vượng, nhưng tổn thương con gái, hiếm con vì thuần dương.
Chấn táo phạm Ngũ quỷ tương khắc với Môn và Chủ, tuyệt tự, mắc bệnh phù thủng vàng da, bệnh tỳ, đại hung.
Tốn táo, Kim, Mộc, Thổ cả 3 tương khắc, đau gân cốt, khắc vợ hại con, bệnh về sinh sản, bệnh phong.
Ly táo đàn bà hung dữ, chồng sợ vợ, tuyệt tự, bệnh mắt.
Khốn táo là Diên Niên sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với chủ, đại cát.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, sơ niên phát phúc, sau thương thê khắc tử, tuyệt tự, góa bụa, vì là cách thuần dương.
4) Càn môn chấn chủ: Quỷ nhập Lôi môn thương trưởng tử:
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, ngoài khắc trong tai họa mau chóng, kiện tụng khẩu thiệt, hỏa tai, đạo tặc, thường ứng vào số 4, 5, ma quỷ quấy phá, nam nữ yểu chiết, đau bụng, điền sản hao tán, lục súc tổn thương, cha con bất hòa, ngành trưởng tuyệt tự sau đến các ngành khác, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, sơ niên tốt, lâu thời hao người tốn của.
Cấn táo phát tài không phát định, con nít hay đau ốm.
Chấn táo là tam dương đồng cự, phạm vào Ngũ quỷ đại hung
Tốn táo phụ nữ đoản thọ, đau nhức gân cốt, truỵ thai, chết về thai sản.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, đàn ông yểu thọ.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa kiết nữa hung.
Đoài táo tỵ hỏa với Môn, tương khắc với Chủ.
Càn táo là tam dương đồng cư, hai Kim khắc Mộc tất là tuyệt diệt, đại hung.
5) Càn môn Tốn chủ: Càn tốn sản vong tâm thoái thống:
Cách này gọi là Họa Hại Trạch, sơ niên may mắn được phát tài nhưng sau đàn bà chết sớm, hay bị trộm giặc, kiện tụng.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo không khắc với môn và chủ, sơ niên phát tài Đinh, về lâu không được vượng.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo có tên là Ngũ quỷ, đại hung.
Tốn táo thời phụ nữ đoản thọ.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, đàn ông đoản thọ.
Khôn táo lão mẫu bị yểu vong.
Đoài thọ nam nữ đều đoản thọ.
Càn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, thương thê khắc tử.
6) Càn Môn Ly Chủ: Càn Ly của cư sinh nhân tật:
Cách này gọi là Tuyệt mạng Trạch, ông già bị lao tật, đoản thọ, hoa mắt nhức đầu, xung độc, tán tài, trộm giặc, góa bụa, tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tán tài, khắc thê, dâm đãng.
Cấn táo, con cháu hiền lương, phụ nữ hung dữ.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn là Họa hại táo, vợ lớn bị khắc, trụy thai, chết yểu vì thai sản.
Ly táo tương khắc với Môn, hung.
Chấn táo tương sinh với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài táo tụ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Càn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, không tốt.
7) Càn môn Khôn chủ: Thiên môn đáo địa chủ vinh hoa:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, Thổ kim tương sinh, phu phụ chính phối, sao và cung tương sinh, được 4 con, cả nhà hòa mỹ, con thảo cháu hiền, phú quý, sống lâu, Vì Diên Niên đắc vị nên gặp phúc hỷ.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo bị khó khăn, trung nam đoản mạng, đau bụng không tốt.
Cấn táo tương sinh với Môn, nam nữ hiền lương, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo tương khắc với Môn (Kim khắc Mộc) và tương khắc với chủ (Mộc khắc Thổ), những bậc lão mẫu, trương phụ bị tổn thọ.
Ly táo Hỏa, Kim tương khắc, hung.
Khôn táo đại cát.
Đoài táo đối với Mộc là sinh khí, với Chủ là Thiên Ất, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát.
8) Càn Môn Đoài chủ: Thiên trạch tài vương đa dâm loạn:
Cách này gọi là sinh khí trạch. Lão ông và thiếu nữ tương phối, sơ niên phát phú phát quý, có con và sống lâu. Lâu ngày sẽ trùng thú thê thiếp, đàn bà góa coi nhà, thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo, thủy tiết kim khí, tuy sinh mà không sinh, tán tài, tuyệt tự, khắc thê, dâm đãng.
Cấn là Thiên Ất táo, đại cát.
Chấn là Ngũ quỷ táo, đại hung.
Tốn táo là họa hại, phụ nữ sản vong, đau nhức xương cốt.
Ly táo là Hỏa kim tương khắc, trai gái đoản thọ, tán tài, đại hung.
Khôn táo đại hung
Đoài táo tỵ hòa với môn, đại cát.
Càn táo dương nhiều âm ít, phụ nữ yểu vong, ở góa, dâm đãng thứ cát.
II. Khôn
1) Khôn môn Khôn chủ: Trùng địa có quá chướng gia viên:
Cách này gọi là Phục vị trạch 2 chủ cùng chung một thửa ruộng làm giàu, ruộng vườn nhiều, sơ niên tiến phát, lâu thời hại con trai, tuyệt tự, phụ nữ làm chủ nhà cửa, bổ khuyết cung càn hay hoặc cung cấn thời tốt.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo với Môn chủ là Thiên Ất, cửa nhà an khang, hiền lành, phát phú quý, lâu thời góa bụa, tuyệt tự, thường phải nuôi con rễ, con nuôi.
Càn táo là Diên Niên táo đại cát.
Khảm táo tất bị bại tuyệt, đau bụng, hư hao, tích khối.
Cấn táo là sinh khí tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo khắc chủ khắc Môn, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo là Lục sát, không tốt.
Khôn táo là tam thổ tỵ hòa, phát tài nhưng hiếm con, góa bụa, nuôi con nuôi.
2) Khôn môn Đoài chủ: Địa trạch tiến tài tuyệt hậu tự:
Cách này gọi là Thiên y trạch, đàn bà con gái lương thiện, sơ niên phát phúc, hiền vì âm thịnh dương suy, để lâu thời đàn ông yểu mạng, con trẻ khó nuôi, đàn bà góa cai quản nhà cửa, nuôi con nuôi, quý mến con rể, trong nhà cửa không được trong sạch.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài táo tỵ hòa với Môn và Chủ và tương sinh, đại cát. Nhưng chủ về tuyệt âm, không có con trai.
Càn táo là Diên Niên, nhân tài đều vượng, sống lâu vinh hiển.
Khảm táo với Môn Thổ tương khắc, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Tốn táo thuần âm là bếp Ngũ Quỉ rất xấu.
3) Khôn môn Càn chủ: Địa khởi Thiên môn phú quý xương:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, sao và cung tương sinh, Ngoại thổ sinh Nội kim, trai gái cao sang, vợ chồng hài hòa, con cháu đông đúc và hiếu thảo, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Đoài Táo là sinh khí Thiên Ất, mệnh danh là “Tam cát Táo”, đại cát.
Càn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát.
Khảm táo tương khắc với Môn Chủ cung.
Cấn táo là Thiên Ất, sinh khí táo tận thiện tận mỹ.
Chấn táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Tốn táo phạm vào Môn thượng Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, họa khắc Cấn Kim, hung
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, là “Tam cát táo”, đại cát.
4) Khôn môn Khảm chủ: Khôn khảm trung nam, mệnh bất tổn:
Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, Thủy bị Thổ khắc đau bụng, tích khối, phù thủng vàng da, trung nam đoản thọ, góa bụa, điền sản phá bại, trộm giặc, điên cuồng, kiện tụng, nghành nhì bị tuyệt tự trước, rồi đến các ngành khác.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, hung.
Cấn táo, khắc chủ, nhân định không vượng, hung.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Ly táo với Chủ, Chính phối, với cửa sinh mà không sinh, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, xấu.
Đoài táo, nam nữ đoản thọ.
Càn táo sơ niên hơi tốt, lâu thời dâm đãng, bại tuyệt.
5) Khôn môn càn chủ: Địa môn thổ trong điền sản túc:
Cách này gọi là Sinh khí trạch hai thổ tỵ hòa, chung ruộng làm giàu, lục súc nhiều, con cái sống lâu và đông đúc, hiếu thảo, lâu năm thời hay gặp tai họa, thứ cát.
Môn chú phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn chủ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hay bị chứng vàng da phù thủng, tỳ vị yếu, nam nữ yểu thọ, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đa tai, bị bệnh hoàng thủng, da vàng phù thủng, chết vì thai sản, bệnh hoạn, trộm giặc, âm thịnh dương suy, phụ nữ nắm quyền.
Ly táo phạm vào đông tây hỗn loạn, bất tương sinh, Hỏa nóng thời Thổ khô, phụ nữ điêu ác, kinh nguyệt không đều, trẻ con khó nuôi.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ đại cát.
Đoài táo tương sinh với Môn và Chủ, chính phối đại lợi.
Càn táo là Diên Niên, nhị thổ sinh nhất kim, thọ như Bành Tổ, đại cát.
6) Khôn môn Chấn chủ: Nhân lâm long vị mẫu sản vong:
Cách này gọi là Họa hại trạch, Mộc Thổ tương khắc, Mẹ con bất hòa, trước hại của sau hại người, bị bệnh hoàng thủng tỳ vị. Có của không con, có con không của, cả hai không được lưỡng toàn.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo là tuyệt mạng, trong bụng tích khối, trung nam yểu vong.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ tương khắc với Môn, không tốt.
Tốn táo với Mộc phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Ly táo, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Chủ, tương khắc với Môn, không tốt.
Đoài táo, Kim mộc tương khắc, nam nữ đoản thọ.
Càn táo với Môn thời tốt với chủ xấu, nữa tốt nữa xấu.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, nam nữ bất lợi, khó nuôi con.
7) Khôn môn Tốn chủ: Nhân lý địa hộ, lão mẫu tử:
Cách này là Ngũ quỷ trạch, mộc thể tương khắc, lão mẫu yểu vong, phụ nữ bất lợi, thuần âm, ham nhân đoán mạng, bị chứng hoàng thủng, yếu tỳ vị, quan tai khẩu thiệt, dâm loạn, cờ bạc, bại sản vong gia, lúc đầu sinh hai con, sau tuyệt tự, phải nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nữa cát nữa hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hay bị cảnh góa bụa, tuyệt tự, phụ nữ cầm quyền.
Chấn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, hai Mộc khắc một thổ, nam nữ yểu thọ, đại hung.
Ly táo được gọi là Giai thần táo, tham sinh vong khắc, nữa cát nữa hung.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Đoài táo là tam âm, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Diên Niên, tương khắc với Chủ, phụ nữ đoản thọ.
8) Khôn môn Ly chủ: Nhân môn kiến họa đa quả mãn:
Cách này gọi là Lục sát tiết khí trạch, sinh mà không sinh, phụ nữ cầm quyền, nam nhân đoản thọ, trong nhà rối loạn, lâu thời tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tương khắc với Môn, không tốt.
Cấn tạo phát tài, phụ nữ điêu ác.
Chấn táo khắc Môn sinh chủ, nữa cát nữa hung.
Tốn táo phạm Ngũ quỷ, không tốt.
Ly táo, sơ niên phát tài, về sau ít người.
Khốn Táo tự hòa với Môn, nữa cát nữa hung.
Đoài Táo với Ly là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo tương khắc với Chủ, đàn ông đoản thọ và ở giá.
III. Cấn
1) Cấn môn cấn chủ: Trùng trùng điệp điệp thê tử thương
Cách này gọi là Phục vị trạch, hai thổ gặp nhau, nhiều ruộng đất, sơ niên phát tài thuận lợi, lâu thời khắc vợ hại con, người ít, vì thuần dương bất hóa.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo phạm Ngũ quỷ, mọi việc bất lợi, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, có của mà hiểm người.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, thuần dương, khắc vợ, tuyệt tự.
Tốn táo, ở góa, tuyệt tử, phụ nữ coi nhà, trẻ con bị hoàng thủng tỳ vị suy nhược.
Ly táo, sơ niên phát phúc, về sau đàn bà hung dữ, gây rối trong nhà.
Khôn táo tỵ hòa với Môn chủ, tốt.
Đoài táo là chính phối Diên Niên, thổ kim tương sinh, đại cát.
Càn táo là Thiên Ất, cha con hiền hòa, nhưng thuần dương thời khắc vợ, tiểu nhi bất lợi, sơ niên tuy phát, phú quý, nhưng về sau tuyệt tự, không tốt.
2) Cấn môn chấn chủ: Sơn Lôi tương kiến, tiểu nhi tử:
Cách này gọi là Lục Sát nhập trạch môn, cả 3 cung và sao tương khắc, nội ngoại giao chiến, giả gạo không yên, tán tài, tuyệt tự, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, sơ niên cùng khổ, có con, nhưng sau khắc vợ, bại tuyệt.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo tương khắc với môn, tán tài bất lợi.
Tốn táo Mộc khắc Thổ, góa bụa, tuyệt tự, bị phong tật, hoàng thủng, yếu tỳ vị.
Ly táo, đối với Môn là tiết khí đối với Chủ được sinh khí, cát hung lẫn lộn.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Đoài táo phát tài, khắc con trai, đàn bà góa cai quan nhà.
Càn táo với chủ phạm Ngũ quỷ, hung.
Khảm táo với Môn phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
3) Cấn môn Tốn chủ: Sơn lâm địa bộ quá mãn tuyệt.
Cách này gọi là Tuyệt mạng Trạch, thổ bị Mộc khắc, khó nuôi con trẻ, bệnh tỳ vị, hoàng thủng, phong tật, mẹ góa, con nuôi, nô bộc trốn tránh.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo thổ mộc tương khắc, khó nuôi con trẻ, tuyệt tự.
Tốn táo, mẹ góa con côi, phải nuôi con nuôi.
Ly táo phụ nữ chuyên quyền, kinh nguyệt không đều, về sau hay bị bệnh băng huyết.
Khôn táo tương khắc với Môn, chủ bất lợi cho con trai, đàn bà..
Đoài táo, kim khắc mộc, phụ nữ yểu vong
Càn táo, Mộc bị Kim thương, sản vong truỵ thai, gân cốt, đau nhức.
Khảm táo, với Môn là Ngũ quỷ, hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
4) Cấn môn ly chủ: Quý lâm địa hộ phụ nữ cương.
Cách này là Họa hại trạch, Hỏa mạnh, Thổ khó, âm thịnh dương suy, đàn ông nhu nhược, vợ dữ làm loạn, gia đạo bất hòa, hoặc vợ lẽ đố kỵ, lâu năm tuyệt tự, kinh nguyệt bất đều, băng huyết.
Môn chủ phối bát táo:
Cần táo tỵ hòa với Môn, sơ niên phát tài, khá tốt.
Chấn táo, thổ mộc tương khắc, tuyệt tự không tốt.
Tốn táo, mộc khắc cấn thổ, ở góa tuyệt tự.
Ly táo, vợ đoạt quyền chồng và cai quản gia đình.
Khôn táo tỵ hòa với Môn phát tài.
Đoài táo, tương khắc với chủ, tuyệt tự, bất lợi, đàn bà chết vì bạo bệnh.
Càn táo, ly hỏa khắc càn kim, ông già đoản thọ.
Khảm táo phạm Ngũ quỷ đại hung.
5) Cấn môn khôn chủ: Sơn địa điền sản đa tiến ích
Cách này gọi là sinh khí trạch, hai thổ ở chung, chung ruộng làm giàu, gia đạo hanh thông, công danh hiển đạt, con thảo cháu hiền, vợ chồng trường thọ, phú quý vinh xương. Lâu năm thời cung và sao tương khắc, sinh nở khó khăn, bệnh tỳ vị, nhưng nếu vượng Đinh thời vô hại, trạch này thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo khắc môn khắc chủ, nam nữ yểu vong, nuôi con khó khăn, kiện tụng khẩu thiệt, gia đạo bất hòa, vì táo khắc ngoài khắc trong.
Tốn táo, mộc thổ tương khắc, tuyệt tự không tốt.
Ly táo tuy sinh môn, sinh chủ, nhưng bị tiết khí, đàn bà hung dữ, không tốt.
Khôn táo tỵ hòa với Môn, Chủ tốt.
Cấn táo, tỵ hòa với Môn chủ tốt.
Đoài táo tương sinh với Môn, Chủ, đại lợi.
Càn táo là Thiên Ất, đại cát.
Khảm táo đại hung.
6) Cấn môn Đoài chủ: Sơn trạch, nhân vượng ra phú quý
Cách này là Diên Niên đắc vị, kim tinh đăng điện. Thổ Kim tương sinh, phu phụ chính phối, niên thiếu đăng khoa, ngoài sinh trọng, phát hoạnh tài, gia súc hưng vượng, ruộng đất nhiều, vợ chồng hài hòa, con thảo cháu hiền, đàn bà đảm đang tuổi thọ cao. Sinh được 4 con, ngành út rất thịnh vượng, cung và sao tỵ hòa, đối với Tây tứ trạch là tốt hạng nhất. Cam La ngày xưa, 12 tuổi làm Tể tướng, sinh trưởng ở nhà như vậy, nếu nhà có 4, 5 lớp thuộc động trạch, cần lớp 4 và 5 cao lớn, phối với Càn táo, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ hung.
Tốn táo, phụ nữ đoản thọ, tuyệt tự, không tốt.
Ly táo tương khắc với Chủ, phụ nữ hung dữ.
Khôn táo sinh 3 đến 5 con trọn hưởng phúc lộc thọ, mọi việc đều tốt.
Đoài táo thổ kim tương sinh, vợ hiền nội trợ, sinh con gái thông minh, vì Đoài Kim đắc vị.
Càn táo là Thiên Ất sinh khí được gọi là Tam cát táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, phát phú quý, tuổi thọ cao, đại cát.
Khảm táo, đối với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, đại cát.
7) Cấn môn càn chủ: Sơn khởi Thiên trung tứ quý hiền.
Cách này gọi là Thiên Ất trạch. Ngoại thổ sinh nội Kim, toàn gia lương thiện, sinh 3 con, phát phú quý, đàn ông sống lâu, tuy nhiên lâu ngày thời thuần dương bất hóa, khắc vợ hại con, cô quả, nuôi con nuôi, thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo, Kim khắc Mộc, phạm Ngũ quỷ, Lục sát, đại hung.
Tốn táo, Mộc Thổ Kim cả 3 đều khắc nam nữ yểu thọ, không tốt.
Ly táo, Hỏa khắc Càn Kim, góa bụa, tán tài, tuyệt tự đau mắt, ung nhọt.
Khôn táo tỵ hòa với môn, tương sinh với chủ, đại lợi.
Đoài táo được Thổ Kim tương sinh, tốt.
Càn táo tỵ hòa với Chủ, tương sinh với Môn, nhưng thuần dương vô âm, tam dương đồng cụ khắc thê, hiếm con. Khảm táo, với Môn phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi yểu mạng.
Cấn táo tương sinh với Môn và Chủ, thứ cát.
8) Cấn Môn khảm táo: Quý ngộ uông dương lạc thủy thương
Cách này là Ngũ quỷ trạch, đầu hà hoặc tự ải, quan tụng khẩu thiệt, trộm giặc hỏa tai, vong gia bại sản, cha con anh em bất hòa, khắc vợ hại con, ngỗ nghịch bất hiếu, trong bụng tích khối đau đớn.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo tương khắc với Môn, bất lợi.
Tốn táo hay mắc bệnh hoàng thủng, góa bụa không tốt
Ly táo, ác phụ làm loạn nhà.
Khôn táo thời trung nam đoản thọ.
Đoài táo bình yên vô sự.
Càn táo khắc vợ hại con, tán tài, cờ bạc, dâm đãng.
Khảm táo tương khắc với Môn, họa từ trên trời giáng xuống, ngoài khắc trong, đại hung.
Cấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
IV. Đoài
1) Đoài môn Đoài chủ: Trạch trong thiếu phụ chướng binh quyền:
Cách này gọi là Phục vị trạch. Hai kim tỵ hòa, sơ niên phát tài, về sau thuần âm, đàn ông đoản thọ, hiếm người, mẹ góa con côi thứ cát.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo là sinh khí, tốt.
Khảm táo bị tiết khí, tán tài, khắc vợ.
Cấn táo, phu phụ chính phối, thổ kim tương sinh, đại cát.
Tốn táo, âm khắc âm, phụ nữ làm loạn, yểu vong, tuyệt tự.
Ly táo Hỏa khắc Đoài Kim, ma quái vào nhà, đại hung.
Khôn táo thuần âm, 3 gái ở chung, âm thịnh dương suy, nam nữ đoản thọ, tuyệt tự không tốt.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, có của không con.
2) Đoài môn càn chủ: Trạch thiên quả mẫu chương tài nguyên
Cách này gọi là sinh khí trạch, hai kim tỵ hòa, ruộng đất nhiều, người hưng vượng, phụ nữ đoản thọ, trùng thú, thê thiếp sau này hay góa bụa.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo là tỵ hòa tốt.
Khảm táo bị tiết khí tán tài, nam nữ yểu vong.
Càn táo tương sinh với Môn và Chủ, đại lợi.
Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, kim khắc mộc, yểu vong, góa bụa, hung.
Tốn táo, Kim mộc hình chiếu, phụ nữ đoản thọ, bất lợi cho vợ lớn, con trai lớn.
Ly táo khắc môn, khắc chủ, đại hung
Khôn táo đối với Môn, Chủ là Thiên Ất, Diên Niên, đại lợi.
Đoài táo, kỵ hòa với Môn, Chủ, tốt.
3) Đoài Môn khảm chủ: Bạch Hổ đẩu giang lục súc thương
Cách này gọi là Họa hại tiết khí trạch, sản nghiệp tiêu tan, thiếu phụ chết trẻ, cờ bạc, dâm đãng, ở lâu thời bại hoại tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo tán tài, hại người, không tốt.
Khảm táo phụ nữ đoản thọ.
Cấn táo, tiểu nhi yểu vong, tuyệt tự, bất lợi.
Chấn táo tương khắc với Môn bất lợi.
Tốn táo, Mộc bị kim khắc, phụ nữ bất lợi.
Ly táo với Môn phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tương khắc với Chủ, trung nam yểu thọ, góa bụa, hiếm con.
Đoài táo, phụ nữ đoản mạng, bất lợi.
4) Đoài môn Cấn chủ: Trạch sơn tăng phúc, tiểu phòng vinh:
Cách này gọi là Diên Niên trạch, được cung và sao tương sinh, trai tài gái sắc, trung hiếu hiền lương, gia đạo hòa thuận, phú quý vinh xương, thóc gạo đầy nhà, phát khoa bảng, ngành út rất phát đạt, trai gái đều thọ, trong vòng 4 hoặc 9 năm phát phúc, những năm Tỵ, Dậu, Sửu phát đạt, trong tứ trạch, trạch này tốt nhất.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo, sinh khí Thiên Ất đại cát.
Khảm táo tiết khí của Môn, lại phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo là Thiên Ất, sinh khí, đại cát.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ tốt.
Cấn táo thổ Kim tương sinh với tỵ hòa tốt.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hung.
Ly táo, với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung.
5) Đoài môn chấn chủ: Hổ nhập long oa lao trùng khuông:
Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, mộc vị kim khắc, góa bụa tuyệt tự, trưởng nam trưởng nữ yểu vong, lòng dạ đau đớn, nhức đùi nhức vế, hại chồng khắc con, gia đạo bất hòa, điền sản tiêu tan.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo tỵ hòa với Môn, với chủ phạm vào Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo chủ thường nam tổn tử, khắc vợ, hung.
Cấn táo, Mộc thổ kim tương khắc lẫn nhau, bất lợi.
Chấn táo tương khắc với Đoài, hung.
Tốn táo, Kim khắc mộc, đàn bà yểu vong, hung.
Ly táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với chủ, hung.
6) Đoài môn tốn chủ: Hổ phùng hạn địa diệc âm dương
Cách này được gọi là Lục sát trạch, Mộc bị Kim khắc, như nữ đồng cư, âm thịnh dương suy, khắc chồng hại con, nhân tài bại tuyệt, hay sinh bệnh đau nhức.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo Mộc kim tương khắc, phụ nữ đoản thọ, hung.
Khảm táo tiết khí của Môn, bất lợi.
Cấn táo tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi, góa bụa, hiếm con.
Chấn táo tương khắc với Môn, nam nữ yểu vong, không tốt.
Tốn táo là Tam âm đồng cư, tương khắc bất hòa, không vượng Đinh, sơ niên hoặc có phát tài, phải lấy 3 đời vợ mà không con, hung.
Ly táo phạm Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo, với Môn phạm Ngũ quỷ, hung.
Đoài táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi
7) Đoài Môn Ly chủ: Hổ nhập viêm chung thiếu nữ vong
Cách này gọi là Ngũ quỷ Trạch, âm hỏa khắc âm kim, phụ nữ làm loạn, vợ đoạt quyền chồng, nam nhân đoản thọ, phụ nữ yểu vong, hiếm người, hung tứ, bạn sản tuyệt tự, bệnh ho suyễn, phế lao, nhiều tật bệnh tai ương ma quỷ quấy phá, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Khảm táo tiết khí của Đoài kim, nam nữ yểu thọ, không tốt.
Cấn táo được bình yên, nữa cát nữa hung.
Chấn táo kim khắc Mộc, không tốt.
Tốn táo, Kim Mộc hình thương, bất lợi.
Ly táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo, nữa cát nữa hung.
Đoài táo, với Chủ là Ngũ quỷ, đại hung.
Càn táo, hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hung.
8) Đoài Môn khôn chủ: Trạch địa tài long, di tích cự.
Cách này gọi là Thiên Ất trạch, Thiên Ất là phúc thần gia đạo hưng long, trong nhà gồm những người hiền lương, trong tín ngưỡng, ưa niệm kinh, âm vượng dương suy, gai nhiều, trai ít, mẹ và con gái hiền lành, yêu gái và rễ, có khi tuyệt tự phải nuôi con nuôi, tiền cát hậu hung.
Môn chủ Đoài phối bát táo:
Càn táo là sinh khí, Diên Niên đại cát.
Khảm táo, nam nữ đoản thọ, hung.
Cấn táo tương sinh với Môn, tụ hòa với Chủ, mọi sự thuận lợi.
Chấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hung.
Tốn táo, cả 3 Kim, Mộc, Thổ khắc lẫn nhau, đại hung.
Ly táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khôn táo tuy tốt nhưng vì thuần âm, có của mà không còn, về sau tuyệt tự.
Đoài táo, tỵ hòa với Môn, nhưng thuần âm, thương phu khắc tử.
Phần trên đây thuộc về Tây tứ trạch gồm 32 môn, đều theo Môn mà khởi Du niên, cần xem Chủ phòng cát hay hung. Môn, Chủ, Táo cả ba cần được tương sinh mới gọi là toàn cát, nếu cả ba tương khắc là đại hung, và xem hung cát của táo ra sao, Càn, Khôn, Cấn, Đoài là Tây tứ trạch, nếu Môn, Chủ, Táo đều thuộc Tây tứ trạch, như vậy được gọi là “Tam cát trạch, phát phúc lâu dài”.
ĐÔNG TỨ TRẠCH
Đông tứ trạch gồm 32 Môn, 32 Chủ, một môn một chủ phối, với bát táo, có sẵn lời giải đoán cát hung họa phúc, Môn Chủ, Táo của Đông tứ trạch lấy sinh khí làm Thượng kiết, thủy mộc tương sinh, mộc hóa thông minh. Tuy không phải là phu phụ chính phối, nhưng có âm có dương, lại được điểm là cung và sao tương sinh. Vì thế, Đông tứ trạch mới coi sinh khí là thu thượng, đại cát...
Kế đó Môn Chủ táo Diên Niên được coi là trung cát, mặc dù được phu phụ chính phối, nhưng lại có sự tương khắc giữa kim và mộc, Thủy hỏa đốt nhau, cung và sao tương khắc vì thế chỉ được coi là Trung cát, sau hết lấy Môn Chủ Táo Thiên Ất là thứ cát, vì nếu không là tuyệt âm thời là tuyệt dương, vì vậy chỉ được xếp vào thứ cát. Những loại Đông tứ trạch vừa nói trên đều hữu cát vô hung. Nếu là có sự ứng hợp với Mạng Nguyên của Trạch chủ, thời lại tăng thêm sự tốt đẹp: con cháu đầy nhà, trai thông minh, gái tuấn tú, phát phúc lâu bền. Tuy nhiên, sau một thời gian lâu, tất cát hung lẫn lộn. Nếu không tin, các bạn thử kiểm nghiệm lại những kiểu nhà vừa nói mà đã sống trong đó khoảng từ 30 đến 60 năm, rất là chuẩn xác và đúng như những điều tôi nói.
Sau đây là những cách cát hung của Môn, Chủ, táo thuộc Đông tứ trạch;
I. Khảm
1) Khảm môn khảm chủ: thủy nhược trùng phùng thê tử ly.
Trạch này thuộc cách: “Phục vụ chủ thuần dương”, sơ niên đại phát, nhưng theo lý âm dương thời thuần dương bất hóa, để lâu ngày tất khắc tử thương thêm góa bụa, hiếm con. Hai Khảm gặp nhau là cách “Nhị nam đồng cư”, thiếu thê và thiếp, vì vậy cuộc sống thường cô đơn góa bụa.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo, phạm Ngũ quỷ, thủy thổ tương khắc,trung nam bất lợi, con nít hay bị yểu vong,đại hung.
Chấn táo là Thiên Ất, sơ niên phát phúc, hiếu thiện, ở lâu thời khắc vợ hại con, vì lẽ Môn chủ táo đều thuần dương.
Tốn táo được coi là sinh khí, phúc lộc thọ kiêm toàn, thường sinh được 5 con phát khoa bảng, đại cát đại lợi.
Ly táo là Diên Niên, sinh 4 con thứ cát.
Khôn táo là tuyệt mạng, thủy thổ tương khắc, trung nam bất lợi.
Đoài táo là họa hại, kim thủy tương sinh, gọi là tiết khí, phụ nữ yểu vong.
Càn táo là Lục sát thuần dương khắc vợ hại con, phạm vào cách.
Thiên môn lạc thủy, thường xảy ra những chuyện cuồng dâm.
Khảm táo được coi là phục vị táo, tam dương đồng cư, sơ niên đại phát, phú quý song toàn, cửa nhà thịnh vượng, nhiều người, nhưng sống một thời gian lâu, thời khắc vợ hiếm con, vì lẽ Môn, Chủ táo đều thuộc dương.
2) Khảm môn cấn chủ:Thủy ngộ sơn khắc tu thập tự.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, phạm vào Khảm cấn, bất lợi cho con trẻ, hay xảy ra chuyện đàn bà hoặc tự ái, kiện tụng, khẩu thiệt, thị phi trộm giặc, bại sản vong gia, yêu ma quỷ quái, tật bệnh tai họa, mọi sự đều bất lợi.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo là Thiên Ất, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, nữa cát nữa hung.
Cấn táo tương khắc với Môn, hung.
Tốn táo, với Môn là sinh khí, đại cát, với chủ là tuyệt mạng, bất lợi cho tiểu nhi.
Ly táo với Môn là Diên Niên, tốt đối với chủ cũng được tương sinh, tốt nhưng vì hoa quả nóng tật thổ bị khô ráo, phụ nữ quá cương cường, khó dạy bất lợi cho tiểu nhi.
Khôn táo đối với Môn, thổ thủy tương khắc, trung nam và tiểu nhi bất lợi, hay sinh chứng bệnh hoàng thủng tích khối trong bụng và đau đớn, với chủ tỵ hòa với tương đối tốt.
Đoài táo là thứ cát, nhưng bất lợi cho phụ nữ.
Càn táo là thứ cát, nhưng là cách thuần dương, ở lâu sẽ khắc vợ, hiếm con.
Khảm táo, với chủ là Ngũ quỷ, với chủ tỵ hòa, hại người hại của, đoản thọ, hiếm con, không tốt.
3) Khảm môn chấn chủ: Thủy lôi phát phúc cửu tuyệt tự.
Cách này gọi là Thiên Ất trạch là cách tốt nhất để cứu bần, lúc đầu sinh nhiều con, công danh hiển đạt, khoa giáp liền niên, cả nhà đều gặp phúc lành, ưa việc làm phúc cứu người. Nhưng qua thời gian lâu hay gặp cảnh cô độc, góa bụa, hiếm con. Phụ nữ nắm quyền trong nhà, vì lẽ cách này thuần dương.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo phạm vào Ngũ quỷ, tương khắc với Môn và Chủ, đại hung, mọi việc đều bất lợi.
Chấn táo là Thiên Ất, tương sinh và tỵ hòa với Môn và Chủ, lúc đầu đại cát, đại lợi, về sau suy vi bất lợi.
Tốn táo là sinh khí, đây là cách tốt nhất, phúc lộc thọ kiêm toàn.
Ly táo là Diên Niên, nhân định đại vượng, phú quý song toàn.
Khôn táo là Tuyệt mạng, khắc âm khắc dương không tốt.
Đoài táo là họa hại, tương khắc với chủ, kim mộc hình khắc, nam nữ bất lợi, tuy tương sinh với Môn mà lại không phải là sinh vì bị tiết khí, bất lợi.
Càn táo là Lục sát với Chủ, phạm vào Ngũ quỷ, đặt bếp phương càn là đại hung, mọi việc đều bất lợi, đối với Môn là phạm vào cách dâm cuồng, tam dương đồng cư, lâu ngày sẽ tuyệt tự.
Khảm táo coi như Phục vị táo, Thiên Ất táo, tỵ hòa với Môn và Chủ, sơ niên đại phát, phúc lộc thọ kiêm toàn, nhưng lâu về sẽ hiếm con, góa bụa, vì lẽ thuần dương, vô âm.
4) Khảm môn Tốn chủ: Thủy mộc vinh hoa phát nữ tú.
Cách này gọi là sinh khí trạch, sinh 5 con được đỗ đạt, vì đây là cách “Tham lang đắc vị”, trai tài gái sắc, con thảo cháu hiền, ruộng vườn tăng tiến, lục súc hưng vượng, công danh hiển đạt, nhân định đại vượng, phú quý song toàn, đây là trạch tốt nhất. Nếu là đông trạch, lớp thứ ba cần cao lớn, rất tốt, ở lâu thêm thịnh vượng, cả nhà đều học thức khoa bảng. Ngoại thủy sinh nội Mộc, phát đạt rất mau và lâu dài.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hay sinh kiện cáo, khẩu thiệt thị phi, con nít khó nuôi, hiếm con góa bụa, hay bị bệnh phong, tỳ vị, đau bụng, các chứng đau nhức.
Chấn táo tương sinh và tỵ họa với Môn và Chủ, đại cát, đây là kiểu tốt nhất của Đông tứ trạch, có nghĩa là Đông trù tứ mệnh (Bếp ở phía đông coi vận mạng), gồm đủ tam đa ngũ phúc, đều quy tụ nơi nhà này.
Ly táo được coi là Diên Niên, phát phúc phát quý, sinh 4, 5 con.
Khôn táo là Mộc, Thổ, Thủy tương khắc, đại hung. Trai gái đều yểu mạng, trung nam tuyệt tự.
Đoài táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, không lợi cho phụ nữ, ngoài ra đều tốt.
Càn táo với Môn, phạm vào Lục Sát, với Chủ phạm vào họa hại, bất lợi cho phụ nữ lớn tuổi, hay bị đau bụng, nguy vì thai sản.
Khảm táo được mệnh danh là “Phục vị táo”, hai Thủy sinh một Mộc, đại lợi.
Tốn táo được coi là sinh khí táo, tỵ hòa với chủ, đại cát đại lợi.
5) Khảm môn Ly chủ: Thủy hỏa ký tế đại cát hung
Cách này gọi là Diên Niên trạch, “Vũ khúc kim tinh tứ tứ cường”, phu phụ chính phối, vừa giàu vừa sang, ruộng vườn, gia súc đều thịnh vượng, mọi sự đều hay, nhưng ở lâu, sau này sẽ khắc vợ, bị bệnh đau bụng hoặc đau mắt.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo tương sinh với Chủ, tương khắc với Môn, phạm vào Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, phụ nữ điêu ác, thường phải trùng thú thê thiếp.
Chấn táo là Môn, Chủ táo đều được tương sinh, Môn sinh táo, táo sinh chủ, đây là Tam cát trạch, đại cát đại lợi, mọi việc thông thái, sinh được 3 con hiếu thảo.
Tốn táo là sinh khí, Thiên Ất, đó là một trong những kiểu bếp rất tốt, trai thông minh, gái tài sắc, đàn bà hiền đức, vượng người vượng của, đỗ đạt khoa bảng.
Ly táo với Môn là phu phụ chính phối, đại cát với Chủ là tỵ hòa, cũng rất tốt.
Khôn táo, tương sinh với Chủ, tuy sinh mà không phải là sinh vì chủ bị tiết khí, với Môn phạm vào tuyệt mạng, trai gái đều bị hình khắc, kém tuổi thọ, hiếm con cái, không tốt.
Đoài táo, tương khắc với chủ, thiếu phụ yểu vong, phụ nữ gây rối.
Càn táo tương khắc với chủ, tổn thương ông già, sinh nhọt độc, đau mắt, góa bụa, nam nữ đoản thọ không tốt.
Khảm táo tỵ hòa với Môn, chính phối với Chủ, cát lợi.
6) Khảm môn khôn chủ: Thủy thổ tương khắc trung nam tử.
Cách này gọi là tuyệt mệnh trạch, thủy bị thổ khắc, phạm vào Khôn khảm, trung nam đoản thọ, hay có quả phụ, nhị môn gặp Tuyệt, hay bị đau bụng, tích khối, bệnh hoàng thủng, nhọt độc, nam nữ yểu vong.
Môn chú phối bát táo:
Cấn táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, tiểu nhi bất lợi, trung nam yểu vong.
Chấn táo, Mộc khắc Khôn thổ, lão mẫu bất lợi, điền sản suy đồi, bị cáo chứng hoàng thủng có tật, ung nhọt.
Tốn táo, với Chủ phạm vào Ngũ quỷ, tốn đến cung Khôn, mẹ lìa cha, phụ nữ yểu vong, không tốt.
Khôn táo, với Môn là thủy thổ tương khắc, hai thổ khắc, một thủy, trung nam cản thọ, hiếm con, tán tài bất lợi.
Đoài táo, với Chủ là Thiên Ất, với Môn là họa hại, nữa cát nữa hung.
Càn táo, với Chủ là Diên Niên với Môn là Lục sát, nữa cát nữa hung.
Khảm táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Ly táo với Chủ là lục sát, với Môn là Diên Niên, nữa cát nữa hung.
7) Khảm môn Đoài chủ: Trạch ngộ thủy tích thiếu nữ vong.
Cách này gọi là Họa hại trạch, Chủ tán tài phá gia, trùng thú thê thiếp, phụ nữ chết trẻ, hay mắc các bệnh ho suyễn, ho lao, ác tật, ung thư.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo, với Môn, phạm Ngũ quỷ, đau bụng, với chủ là Diên Niên, đại cát. Về điềm hung, bất lợi cho tiểu nhi, về điềm cát, phú quý vinh xương, cách này nửa xấu, nửa tốt.
Chấn táo, với Môn là Thiên Ất, với Chủ, Kim mộc tương khắc, nam nữ yểu vong.
Tốn táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
Ly táo, hỏa kim tương khắc, phụ nữ bất lợi, tổn thương vợ hiền, hay bị chứng ung nhọt, hung tứ.
Khôn táo, tương khắc với Môn, bất lợi; với chủ là Thiên Ất, phát tài, nửa cát, nửa hung.
Càn táo, nửa cát nửa hung, trai gái đoản thọ.
Hai táo Khảm và Đoài đều bất lợi.
8) Khảm Môn càn chủ: Thủy tiết càn khí dâm bại tuyệt.
Cách này gọi là Lục sát trạch, chủ phạm cách “Thiên môn Lạc thủy xuất dâm cuồng” tán tài, hiếm con, khắc vợ hại con, lúc đầu cũng tương đối phát tài, nhưng sau 10 năm thời suy bại, vì lẽ đây là cách thuần dương.
Môn chủ phối bát táo:
Cấn táo, với Chủ là Thiên Ất, với Môn là Ngũ quỷ, nửa cát, nửa hung.
Chấn táo với Môn là Thiên Ất, với Chủ là Ngũ quỷ, cát hung lẫn lộn.
Tốn táo với Môn là sinh khí, với Chủ là họa hại, tổn thương hiền phu, nhân đinh cùng vượng, nhưng tán tài lao khổ.
Ly táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là tuyệt mạng, chủ về lão ông đoản thọ, khắc vợ.
Khôn táo với Môn thổ thủy tương khắc, bất lợi cho trung nam, với Chủ, thổ kim tương sinh, nửa cát nửa hung.
Đoài táo, với Môn bị tiết khí, với Chủ là sinh khí, nửa cát nửa hung.
Càn táo, với Môn là Lục sát, với chủ là tỵ hòa, cách thuần, dương, ít người khắc thê, tán tài.
Khảm táo, thủy tiết sinh khí của Kim, không tốt, tán tài hiếm con, khắc thổ thương tử.
II. Ly
1) Ly môn Ly chủ:
Hỏa diệm trùng trùng vô nhi nữ, cách này gọi là Phục vị trạch, nhi nữ đồng cư, thuần âm bất trưởng, lúc đầu phát đạt, nhưng nhân đinh không vượng, đàn ông đoản thọ, lâu ngày có nhiều quả phụ, hiếm con, phải nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo là Lục sát táo, sinh mà không sinh, bị tiết khí, hỏa nóng thời thổ bị khô, lại thuần âm, hiếm con trai, đàn ông yểu mạng, phụ nữ đảm trách nhà cửa.
Đoài táo, với Môn và Chủ đều phạm Ngũ quỷ, phụ nữ trong nhà tác loạn, yểu mạng, hung tử, quan tụng khẩu thiệt.
Càn táo tương khắc với Hung Môn và Chủ, hiếm con, đàn ông đoản thọ, tán tài bị các bệnh ung thư, đau mắt, nhức đầu, góa bụa coi nhà cửa.
Khảm táo là Diên Niên táo, sinh được 4 con, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn.
Cấn táo là họa hại táo, phụ nữ tính nết cứng cỏi lăng loàn, kinh nguyệt bất đều, hay bị băng huyết, phải nuôi con nuôi, cai quản nhà cửa.
Chấn táo là sinh khí táo, nhân đinh đại vượng, phúc thọ song toàn, đại cát đại lợi.
Tốn táo là Thiên Ất táo, phụ nữ hiền lương, hiếm con, phát tài, phải nuôi con nuôi.
Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, tốt, hiếm vì tam âm đồng cư, phạm vào cách thuần âm bất trưởng, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, hiếm con trai, phụ nữ cai quản nhà cửa.
2) Ly môn khôn chủ: Hỏa táo nhân môn quả phụ tuyệt.
Cách này gọi là Lục sát trạch, hỏa cháy thổ khô, sinh mà không gọi là sinh, phạm vào cách thuần âm bất trưởng nhân sinh không vượng, đàn ông đoản thọ, lúc đầu tuy hơi phát đạt, nhưng về sau đàn bà hay góa chồng, phải đảm trách công việc nhà cửa, sản nghiệp về tay người khác, không con nối dõi.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo với Môn là Lục sát, sao và cung tương khắc, nam nữ yểu mạng, tuyệt tự, các chứng bệnh thường là đau mắt, đau tim, kinh nguyệt không đều.
Đoài táo, với Môn là Ngũ quý, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tứ, trong nhà hay bị kiện tụng khẩu thiệt, thị phi, trộm giặc.
Càn táo, với Môn là tuyệt mạng vì Hỏa Kim tương khắc với Chủ là Diên Niên, thổ kim tương sinh cát hung lẫn lộn.
Khảm táo, với Môn là Diên Niên, với Chủ là Tuyệt mạng, trung nam trung nữ bị khắc, chủ về sự nam nữ yểu vong.
Cấn táo với Môn là họa hại, với Chủ là tương sinh, tài vượng mà hiếm người, phụ nữ nắm quyền, kinh nguyệt không đều.
Chấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, cát hung lẫn lộn.
Tốn táo là âm khắc âm phạm vào Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, nhân đinh không vượng, phụ nữ cai quản nhà cửa, mẹ chồng con dâu bất hòa.
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, lúc đầu phát tài, về sau hiếm con.
3) Ly môn Đoài chủ: Ly Đoài hóa quang thương phụ nữ.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, Ly Hỏa khắc Đoài Kim, tán tài khắc vợ, phụ nữ làm loạn, có án mạng, trộm giặc, hiếm con, yểu thọ, mắc các bệnh ho suyễn đờm rãi, nhọc độc, nuôi con nuôi, người ngoài khinh rẻ, đây là cách thuần dương bất trưởng, nhiều trai mà ít gái.
Môn chủ phối bát táo:
Càn táo, tương khắc với Môn, nghèo khổ, nam nữ yểu vong.
Khảm táo, với Môn là Diên Niên, tiết khí của Chủ, phụ nữ đoản thọ.
Cấn táo, với Môn là Họa hại, với Chủ là Diên Niên, thứ cát.
Chấn táo tương sinh với Môn tương khắc với Chủ, âm thịnh dương suy, sinh ra phụ nữ thông minh, nhiều trai ít gái.
Tốn táo, mộc sinh Ly hỏa, phụ nữ hiếu thiện, nhân đinh không vượng
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo với Môn là Lục sát, với Chủ là Thiên Ất, thứ cát, phụ nữ lương thiện, đây là cách thuần âm, nam nhân yểu thọ, về sau tuyệt tự.
Đoài táo tương khắc với Môn, hung, tán tài, phụ nữ đoản thọ, hung tử.
4) Ly môn càn chủ:
Ly càn lão công chủ bất cứu. Cách này gọi là Tuyệt mạng trạch, tán tài, hiếm con, phụ nữ chuyên quyền, âm thịnh dương suy, nhiều trai ít gái, yểu vong, đau mắt, nhức đầu, ung nhọt, và các chứng do Hỏa khí bốc lên.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo tương sinh với Môn và Chủ, bình yên, Đoài táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, tán tài, suy bại, không tốt.
Càn táo, Ly hỏa khắc với Càn kim, không tốt.
Khảm táo, tương khắc với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Càn táo tương sinh với Môn là tiết khí, không tốt.
Chấn táo với Chủ phạm Ngũ quỷ, nam nhân đoản thọ, không tốt.
Tốn táo, càn kim khắc Tốn Mộc, Ly hỏa khắc Càn kim, nam nữ yểu thọ, không tốt.
Đoài táo tương khắc với Môn hay gặp hung sự, tổn thương nhân mạng, đại hung mọi việc không tốt.
5) Ly môn khảm chủ:
Âm dương chính phối phú quý cục.
Cách này gọi là Diên Niên chủ, phu phụ chính phối, thủy hỏa ký tế, phúc lộc thọ kiêm toàn, con thảo cháu hiền, trung nghĩa hiền lương, sinh 4 con, con cháu đầy đàn, tuy nhiên, lâu năm hay khắc vợ, đau đớn bệnh tim, hay đau mắt, có thể an bếp ở hai phòng chấn thổ có thể hóa giải được, rất tốt.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo khắc khảm thủy, trung nam đoản thọ, tuyệt tự, nam nữ yểu vong, tán tài.
Đoài táo, thiếu phụ gặp nhiều hung tai, vợ chết, phụ nữ làm loạn bất hòa, quan phi khẩu thiệt, không tốt.
Càn táo, cả nhà đoản thọ, mù lòa, nhức đầu chóng mặt sinh nhọc độc, ho suyễn, đờm rãi, góa bụa.
Khảm táo chính phối với Môn, tỵ hòa với Chủ, đại cát, thủy thăng hoa nhược, phụ nữ yểu vong.
Cấn táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, trẻ con bất lợi, phụ nữ cứng cỏi.
Chấn táo là đắc vị, hợp với “Đông trù tư mệnh” phát về khoa bảng.
Tốn táo thủy mộc tương sinh, mộc hoa thông minh, đại cát đại lợi.
Ly táo tỵ hòa với Môn, đại cát.
6) Ly môn Cấn chủ: Hỏa sơn phụ cương, kinh bất điền.
Cách này gọi là Họa hại trạch, cung và sao tương sinh và tỵ hòa, lúc đầu có phát đạt, phú quý, nhưng phụ nữ tính tình qua cứng cỏi, ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, về sau hiếm người, phải nuôi con nuôi, kinh nguyệt không đều, hỏa cháy thổ khô, ít sinh nở. Sách có nói “Ly cấn, ân nhân giác gia thanh” (phụ nữ gây tiếng xấu).
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thứ cát.
Đoài táo phụ nữ đoản thọ, ngũ quỷ tác loạn, gia đạo bất hòa.
Càn táo, tổn thương ông già, hiếm con, tán tài.
Khảm táo, với Chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, nam nữ yểu vong.
Cấn táo tỵ hòa với Chủ, thứ cát.
Chấn táo tương sinh với Môn, phát tài, phát quý nhưng không phát dinh vì Chấn Mộc khắc Cấn Thổ, tiểu nhi bất lợi.
Tốn táo, Mộc hỏa thông minh, đại cát đại lợi, tương khắc với Chủ, tiểu nam bất lợi, hiếm con, góa bụa, mắc bệnh phong, hoàng thủng.
Ly táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thứ cát.
7) Ly môn Chấn chủ: Hỏa lôi phát phúc, phụ nữ lương.
Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc hỏa thông minh, đại phú đại quý, công danh hiển đạt, đường mây nhẹ bước, vợ hiền con thảo, trai tài gái sắc, trong vòng 3 năm phát đạt, tám năm lại phát đạt lớn, rất lợi cho việc thi cử, cách này còn gọi là “Bình địa nhất thanh lôi” tú tài đỗ trạng nguyên, có nghĩa là danh từ thư sinh nghèo mà đậu đạt, giàu sang. Trạch này an táo ở phương Tốn cũng rất tốt.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo là Lục sát, sinh mà không sinh, gọi là tiết khí táo, với chủ mộc thê tương khắc, phụ nữ đoản thọ, mắc chứng hoàng thủng, yếu tỳ vị.
Đoài táo là Ngũ quỷ, nam nữ yểu vong, kiện cáo khẩu thiệt thị phi, phụ nữ làm loạn hay bị hung tử.
Càn táo tương khắc với Môn và Chủ, gọi là “Nội ngoại giao chiến”, phát hung, mọi việc bất lợi, bệnh tật liên miên. Bếp đặt theo kiểu này là tối hung.
Khảm táo tương phối, tương sinh với Môn, đại cát đại lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Chủ, tương sinh với Môn đại cát.
Cấn táo bất lợi cho phụ nữ, khó nuôi con, vợ đoạt quyền chồng, phụ nữ điêu ác, mắc các bệnh phong, hoàng thủng.
Tốn táo được coi như thượng cát, sinh ra những bậc hiền lương thông tuấn, phụ nữ hiền lương, phú quý vinh xương, được 4, 5 con.
Ly táo tỵ hòa với Môn chủ, đại cát.
8) Ly môn Tốn chủ: Hỏa phong Đinh hy gia hiếu thiện.
Cách này gọi là Thiên Ất trạch, trai gái nhân nghĩa, phú quý song toàn, phụ nữ đảm đương nhà cửa, lúc đầu đại phát, về sau lâu ngày hiếm con, điền sản tuy vượng, nhưng con nuôi cai quản cửa nhà.
Môn chủ phối bát táo:
Chấn táo, nhị mộc thành lâm mộc hóa thông minh, giàu sang, đại cát.
Khôn táo, với chủ phạm Ngũ quỷ, tiểu nhi bất lợi, phụ nữ tác loạn, gia đạo bất hòa.
Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ yểu vong, ít người, ở góa, đại hung.
Càn táo, nam nữ yểu thọ, mọi người bất an.
Khảm táo là thượng cát, đại phát phú quý, đây là tam cát trạch.
Cấn táo, bất lợi tiểu nhi, phụ nữ chuyên quyền, âm thịnh dương suy.
Tốn táo tương khắc với Môn, tỵ hòa với chủ, đại cát lúc đầu đại phát, lâu năm không lợi, vì lẽ cách này thuần âm.
Ly táo, tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, nhưng thuần âm bất tương lâu năm sẽ hiếm con cái.
III. Chấn
1) Chấn môn chấn chủ:
Cách này gọi là Phục vị trạch, hai trạch ở chung, lúc đầu phát phú phát quý, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, nhân đinh không vượng, lâu thời góa bụa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo là Diên Niên, phúc lộc thọ kiêm toàn, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hóa thông minh, mọi việc thuận lợi.
Khôn táo, mộc thể tương khắc, lão mẫu bất lợi hay bị các chứng bệnh hoàng thủng, tỳ vị không tốt.
Đoài táo, kim mộc tương khắc nhân đinh không vượng, nam nữ đoản thọ, gân xương đau nhức, bất lợi.
Càn táo phạm vào Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất sự, người mất nhà tan.
Khảm táo là Thiên Ất, tốt, nhưng là cách thuần dương, sơ niên đại phát, về sau hiếm con, ở góa, bất lợi.
Cấn táo, cùng khổ tán tài, bất lợi tiểu nhi, hay bị các bệnh hoàng thủng tỳ vị.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, ba trai ở chung, lúc đầu tuy có lợi, nhưng về sau hiếm con, khắc vợ.
2) Chấn Môn Tốn chủ:
Lớn phong tương phối liên phát phúc. Cách này gọi là Diên Niên trạch nhị mộc thành lâm, lợi về thi cử, nhà đang cùng khổ, hốt nhiên đại phát phú quý, đều gặp kiểu nhà này, được gọi là cách “Bình địa nhất lôi thanh”. Mộc thịnh mà gặp Kim, nên công danh hiển đạt, sinh 4 con đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Ly táo Mộc hỏa thông minh, đều đến tam nguyên, đại cát, trai tài gái sắc, mọi người trong nhà đều lợi, mọi việc đều thuận lợi.
Khôn táo thời lão mẫu bị yểu vong, không tốt, vì Mộc thổ tương khắc.
Đoài táo khắc cả Môn lẫn chủ, khắc vợ hại con, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn và Chủ, đại cát đại lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn và Chủ, hiếm con, bại tài, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, mộc nhiều thành rừng, đại cát, đại lợi.
3) Chấn Môn Ly chủ: Ly hỏa quang minh, phú quý xương.
Cách này gọi là sinh khí trạch, mộc, hỏa thông minh, sao và cung được tương sinh và tỵ hòa, Tham Lang đắc vị, 5 con thi đỗ, vợ chồng hài hòa, gia đạo vinh xương, điền sản tăng tiến, gia súc hưng vượng, công danh hiển đạt, trai tài gái sắc, con cháu đầy nhà, con dâu hiền thảo, sống lâu trăm tuổi, đại cát.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, phu phụ chính phối, đại cát, đại lợi.
Ly táo, với Môn là Thiên Ất, hiếu thiện phát phúc, sinh vợ hiền, hưng gia lập nghiệp, là bực nữ trung trượng phu.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, đại hung.
Càn táo với Môn và Chủ phạm vào Ngũ quỷ. Tuyệt mạng lại gặp bại tuyệt, mọi việc đều bất lợi, đại hung.
Khảm táo, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, đại cát đại lợi.
Cấn táo, Mộc khắc thổ, hiếm con, yểu thọ bại tuyệt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, chủ, đại cát.
4) Chấn Môn khôn chủ: Long nhập nhân môn thương lão mẫu.
Cách này gọi là Họa hại trạch, thổ bị Mộc khắc, mọi người hay mắc chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược, phạm vào cách “Chấn nhập khôn cung, mẫu ly ông” Lúc đầu, có con về sau người và của không được lưỡng toàn, có người không của, hoặc có của không người, mười nhà thời 9 nhà bị cùng khổ.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo, tương khắc với Chấn môn, mộc thổ tương khắc, hung.
Tốn táo, với khôn chủ phạm Ngũ quỷ không tốt.
Ly táo được bình yên
Đoài táo tương khắc với Môn, con trai yểu vong, con cái không lợi.
Càn táo, với Môn là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, tương khắc với chủ, hung.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt.
Cấn táo với Môn, Mộc thổ tương khắc, hung.
5) Chấn mộc Đoài chủ: Long tranh hổ đấu ưu thương trường.
Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, người và của đều không lợi, Kim Mộc hình khắc, hay bị bệnh đau nhức chân tay, eo lưng đau bụng, hay gặp cảnh góa bụa, thiếu người nối dõi, lênh đênh cô khổ, nếu là động trạch, lớp thứ 5 cao lớn thời đại phát trong vòng 20, 30 năm, sau thời bất lợi.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, Đoài kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu vong.
Ly táo, Hỏa khắc kim, thiếu phụ bị hung tử, không tốt.
Khôn táo, mộc thổ tương khắc, lão mẫu bị tổn thương.
Đoài táo, Kim khắc mộc, tổn thương đàn ông, khắc con, không người nối dõi.
Càn táo, kim mộc tương khắc đại hung.
Khảm táo tương sinh với Môn, bình yên, về sau nam nữ đoản thọ.
Cấn táo mộc thổ tương khắc, tiểu nhi yểu vong
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ không tốt.
6) Chấn môn càn chủ: Long phi thiên thượng lão công ương.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, phạm cách “Hỏa hiện Thiên môn, tốn lão công, cả nhà đoản thọ, ma quỷ quấy phá, nhân mạng hung, tử, kiện cáo trộm giặc, khắc vợ hại con, nhọt độc, chết vì thai sản, chân tay đau nhức, đại hung.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, càn kim khắc tốn mộc, phụ nữ yểu thọ, gân cốt đau nhức, hung tử sản vong.
Ly táo Hỏa kim tương khắc, nam nữ đoản thọ, hoa tai nhơn tật, chóng mặt, nhọt độc, ho suyễn, đờm rãi, hư lao...
Khôn táo, tương khắc với Môn, cha mẹ lìa nhau, phụ nữ bất lợi bị bệnh hoàng thủng tỳ vị đau tim.
Đoài táo, kim khắc chân mộc, con nít khó nuôi, ở góa nuôi con nuôi, tật bệnh đa tai.
Càn táo, tam dương khuyết âm, kim mộc hình khắc, cung và sao tương khắc, nam nữ đoản thọ, mọi việc không lợi, đại hung.
Khảm táo thuần dương, khắc thê thương tử, dâm loạn cờ bạc, hiếm con, tán tài.
Cấn táo, mộc thê tương khắc, hiếm con, bị bệnh hoàng thủng, bệnh phong, khắc thê khắc tử.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc với Chủ, hung.
7) Chấn môn khảm chủ: Lôi hỏa pháp tự đa hành thiện.
Cách này gọi là Thiên y trạch, môn chủ tương sinh, lúc đầu đại cát, nhưng là cách thuần dương bất hòa, lâu thời thương thê khắc tử, nhân định bất lợi, trai gái thích làm điều thiện, nhân nghĩa.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, mọi việc cát lợi, phú quý vinh hoa.
Ly táo chủ sinh Môn, Môn sinh táo, cả 3 tương sinh lẫn nhau, đây là Tam cát trạch, đại lợi.
Khôn táo, Mộc thổ tương khắc, Thổ thủy tương khắc, hung.
Đoài táo, Kim Mộc tương khắc, thủy tiết kim khí, nam nữ yểu vong.
Càn táo là Ngũ quỷ, đại hung.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tỵ hòa với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời khắc vợ hại con.
Cấn táo, Mộc thổ tương khắc, tuyệt tự, thủy thổ tương khắc, nam nữ đoản thọ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, thuần dương, thứ cát, lâu thời hiếm con.
8) Chấn môn cấn chủ: Long Hổ sơn trung tiểu nhi lang.
Cách này gọi là Lục sát trạch, phạm vào cách chấn cấn tương khắc, trẻ con chết non, nam nữ yểu vong.
Thổ bị mộc khắc, bị các chướng phong tập, tỳ vị, hoàng thủng, hiếm con, nuôi con nuôi, kiện tụng, trộm giặc.
Môn chủ phối bát táo:
Tốn táo, một thổ tương khắc, nhận định không vượng, hung.
Khôn táo, một thổ tương khắc, bà già xa cách ông già, sinh con khó nuôi, nam nữ đoản thọ.
Đoài táo kim mộc hình khắc, nhiều gái ít trai, bại tuyệt hung tử.
Càn táo với Môn là Ngũ quỷ, đại hung, mọi sự bất lợi.
Khôn táo, tương sinh với Môn, tốt, tương khắc với Chủ, hung – cát hung lẫn lộn.
Càn táo, mộc khắc thổ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, tỵ hòa với Môn tương khắc chủ, không tốt.
Ly táo, lửa nóng thổ khô, phụ nữ hung dữ, hiếm con.
IV. TỐN
1). Tốn môn, tốn chủ:
Nhi nữ gian nan thị trùng phong. Cách này là phục vị trạch, thuần âm, đàn bà coi nhà, lúc đầu phát tài, âm thịnh dương suy, đàn ông đoản thọ, gái nhiều trai ít, lâu thời tuyệt tự, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Khôn táo
Ly táo, mộc hỏa thông minh, phụ nữ hiền lương, thông minh tuấn tú, nhưng vì thuần âm, hiếm con. Khôn táo, mộc thổ tương khắc phạm Ngũ quỷ, hung.
Đoài táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi, nhân định không vượng
Càn táo với Môn là họa hại, phụ nữ chết vì thai sản, đoản thọ, bệnh đau nhức.
Khảm táo là sinh khí táo, thượng thương cát, ngũ phúc kiêm toàn, vinh hoa.
Chấn táo là Diên Niên, hai mộc thành lâm, đại phát phú quý.
Cấn táo là Lục sát, mộc táo tương khắc, tuyệt tử bại tài.
Tốn táo, tỵ hòa với Môn và chủ, tam âm đồng cư, nam nhân đoản thọ có của không con.
2). Tốn Môn Ly chủ:
Phú quý pháp tự phong hỏa vượng. Cách này gọi là Thiên Ất trạch, mộc hỏa thông minh, phát phú phát quý, phụ nữ tuấn tú, cả nhà hiển thiện, lợi người, lợi vật, lâu sau, thuần âm bất trương, nam nhân đoản thọ, tuyệt tự, góa bụa.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo, cung và sao tương sinh, lúc đầu đại lợi, về sau hiểu người vì lẽ thuần âm.
Khôn táo là Ngũ quỷ táo, không tốt, mọi sự bất lợi, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ làm loạn.
Đoài táo đều tương khắc với Môn và Chủ, nam nhân đoản thọ, hiếm con, gân cốt đau đớn.
Càn táo là kim khắc mộc, hỏa khắc kim, nam nữ đoản thọ, trụy thai, chết vì thai sản, tự ái.
Khảm táo là sinh khí táo, đại cát, đại lợi, đời đời phú quý, phát cả con gái.
Cấn táo là tuyệt mạng, tuyệt tự, góa bụa, không tốt, bị bệnh phong, hoàng thủng, sinh ra ác phụ.
Chấn táo tương sinh và tỵ hòa với môn và chủ, đại cát, phú quý cực phẩm nhân định đại vượng.
Tốn táo tương sinh với Môn chủ, nhưng là cách thuần âm, thứ cát, không vượng đinh.
3). Tốn môn khôn chủ: Địa đáo nhân môn, mẫu tiên vong.
Cách này gọi là Ngũ quỷ trạch, mộc thổ tương khắc, ngoại khắc nội, tai họa rất mau, kiện cáo khẩu thiệt, trôi nổi, phá sản, mẹ chồng con dâu bất hòa, phụ nữ gây rối, ma quái bệnh tật, nam nữ đoản thọ, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, trước sinh 2 con, sau thời hiếm con, đàn bà góa cai quản nhà cửa, con nuôi tranh giành gia can.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tỵ hòa với Môn và Chủ, môn sinh táo bình yên tốt lành, tham sinh vong khắc.
Khôn táo, tương khắc với Môn, tỵ hòa với Chủ, Môn khắc Mão, hung gọi là Ngũ quỷ xuyên cung táo.
Đoài táo tương khắc với Môn, nam nữ đoản thọ, tam âm đồng cư, hiếm người, nuôi con nuôi.
Càn táo tương khắc với Môn, tương sinh với Chủ, nửa cát nửa hung.
Khảm táo với Môn là sinh khí, đại cát, thủy bị thổ khắc, trung nam bất lợi.
Cấn táo tương khắc với Môn, tuyệt tự, không tốt.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, phụ nữ bất lợi.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, bất lợi.
4). Tốn môn Đoài chủ
Cách này gọi là Lục sát trạch, âm khắc âm, phụ nữ bất hòa, kim mộc tương khắc, đau nhức gân xương, nam nữ đoản thọ, ở góa, nuôi con nuôi.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo tương khắc với Môn, đại hung, gọi là Ngũ quỷ xiên cung táo, mọi việc bất lợi.
Đoài táo, kim khắc mộc, bất lợi, con trai yểu mạng, tuyệt tự, đau nhức gân cốt.
Càn táo, kim mộc tương khắc, phụ nữ yểu vong, đàn ông đoản thọ, tuyệt tự không tốt.
Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt.
Cấn táo với Môn Mộc thổ tương khắc, bất lợi.
Chấn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Tốn táo với Môn chủ, đều thuần âm, âm khắc âm, không tốt.
5). Tốn môn càn chủ:
Phong thiên đống thống sát trưởng phụ.
Cách này gọi là Họa hại trạch, dương kim khắc âm mộc, dương thịnh âm suy, phụ nữ đoản thọ, chết vì thai sản, mục tật, bị các chứng đau lưng, bụng, chân tay, lúc đầu có phát tài phát định, tiểu công danh, trạch này cần phải xem xét kỹ mới chuẩn xác.
Nếu là càn tốn hướng, thuộc động trạch, lớp thứ tư cao lớn, có thể đại phát được 10, 20 năm.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, hung.
Khôn táo, với Môn là Ngũ quỷ, phụ nữ yểu vong, bị các chứng hoàng thủng, tỳ vị suy nhược.
Đoài táo kim khắc mộc, không tốt.
Càn táo kim mộc tương khắc, phụ nữ bất lợi.
Khảm táo với Môn là sinh khí, tốt, phát đinh phát tài.
Cấn táo, thổ mộc tương khắc, không tốt, sinh ra góa bụa, bệnh phong, hiếm con.
Chấn táo phạm vào ngũ quỷ, đại hung mọi sự bất lợi.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, đàn bà đoản thọ, hay đau tim, nhức tay chân.
6). Tốn môn Khảm chủ:
Ngũ tử đăng khoa thị phong thủy.
Cách này gọi là sinh khí trạch, Tham lang đắc vị, năm con đỗ đạt, nam nữ tuấn tú, con thảo cháu hiền, con cháu đầy nhà, phú quý cực phẩm, vợ chồng song toàn hòa thuận. Khoa giáp liên miên, đời đời vinh hoa, đây là kiểu nhà đại cát, nhân đinh đại vượng, phụ nữ hiền lương, cả nhà đều có danh vọng.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo gọi là Thiên Ất táo, cung và sao đều được tương sinh, đủ phúc lộc thọ, đại cát đại lợi.
Khôn táo là Ngũ quỷ, Môn chủ tương khắc, trung nam bất lợi, vong gia bại sản, hao người, mọi việc bất lợi.
Đoài táo tương khắc với Môn, phụ nữ đoản thọ, không tốt.
Càn táo, càn kim khắc Tốn mộc, táo khắc mộc, thượng thê khắc tử, đau nhức gân cốt, chết vì thai sản, tuy cùng có phát về khoa giáp, phát phú và đông con.
Khảm táo là sinh khí, đại cát đại lợi, phúc lộc thọ kiêm toàn, phụ nữ thông minh
Cấn táo, mộc thổ thủy tương khắc, khó nuôi con, sinh năm con chết 3.
Chấn táo là đại cát, hợp “Đông trù tư mạng” gọi là táo “đắc vị”.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương sinh với Chủ, đại cát, phú quý song toàn, nhân định đại vượng.
7). Tốn môn cấn chủ: Phong sơn quá mẫu đa pháp tự.
Cách này gọi là tuyệt mạng trạch, phạm vào cách Tốn môn khắc chủ, phải có 3 cửa phụ, tổn thương tiểu nhi, phải nuôi con nuôi, ngoại khắc nội, kiện tụng trộm giặc, bị bệnh hoàng thủng, tỳ vị, khẩu thiệt. Tốn là phong, Cấn thuộc sao cơ, tính ưa gió, lại đóng vào vị trí lâm quan của Giáp Mộc, đi cửa Tốn, là cách nhiều cây đón gió, cho nên sinh bệnh phong, thiếu nam bị khắc, cho nên tuyệt tự.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo tương sinh với chủ, Cấn táo ly táo, cả hai đều chủ phụ nữ tính nết ương ngạnh, vợ đoạt quyền chồng, khó nuôi con, kinh mạch không đều, băng huyết.
Khôn táo với Môn, phạm Ngũ quỷ, đại hung
Đoài táo, tương khắc với Môn, không tốt.
Càn táo, với Môn, Kim Mộc tương khắc, tương sinh với chủ, phụ nữ đoản thọ, sản vong.
Khảm táo, tương sinh với Môn, tương khắc với Chủ, tiểu nhi bất lợi.
Chấn táo, Mộc thổ tương khắc, hiếm con, đoản thọ, không tốt, sẩy thai, sản lao.
Tốn táo tỵ hòa với Môn, tương khắc với Chủ, không tốt, góa bụa, hiếm con.
Cấn táo tương khắc với Môn, hiếm con, bị bệnh phong, tiểu nhi bất lợi.
8). Tốn môn chấn chủ: Phong lôi công danh như hỏa thôi.
Cách này gọi là Diên niên trạch, nhị mộc thành lâm, công danh tốc phát, mộc thịnh gặp kim, tạo thành rường cột, phát về khoa bảng, trạch này còn được gọi là “Bình địa nhất thanh lôi”, tiền bần hậu phú, hàn sĩ đỗ trạng nguyên, phần lớn trạch thuộc cách này.
Môn chủ phối bát táo:
Ly táo là Thiên Ất, mộc hỏa tương sinh, đại lợi, công danh hiển đạt, nhân đinh đại vượng, vợ chồng hòa thuận, sinh con gái hiền.
Khôn táo mộc thổ tương khắc, phạm Ngũ quỷ, lão mẫu đoản thọ, hiếm con, gia đạo bất hòa bị các bệnh vàng da, bệnh lao.
Đoài táo tương khắc với Môn và Chủ, nam nữ đoản thọ, gân cốt đau nhức, tán tài.
Càn táo, kim mộc hình khắc phạm Ngũ quỷ, đại hung thương nam khắc nữ, trong gia bại sản.
Khảm táo là sinh khí táo, phúc lộc song toàn, đại cát đại lợi, khoa giáp liên miên.
Cấn táo đều tương khắc với Môn và Chủ, tiểu nhi hay bị bệnh phong, tỳ vị suy nhược, khó nuôi, hiếm con.
Chấn táo tỵ hòa với Môn và Chủ, đại lợi.
Tốn táo, tỳ hòa với Môn, chủ, gặp điềm lành, gia đạo hưng thịnh.
- Trên đây đã phân tích kỹ về đông tứ trạch gồm 32 môn, đều từ môn mà khởi Du Niên, xem Chủ phòng cát hung và bếp tốt hay xấu. Cần phối hợp cả 3 Môn Chủ Táo, nếu tương sinh là tốt, tương khắc là hung. Khảm, Ly, Chấn, Tốn là đông tứ trạch, nếu cả 3 môn Chủ Táo đều thuộc Đông tứ trạch là Tam cát trạch, phát phúc lâu dài. Lấy sinh khí làm Thượng cát, Thiên ý, Diên Niên làm thứ cát.
Phép xem động trạch mở cửa theo tứ chính hướng tức Tý Ngọ Mão Dậu:
Cửa mở theo bốn chính hướng Tý Ngọ Mão Dậu đều phải theo từ chính phiên kim. Từ chủ phòng khởi Du Niên đến hướng, xem gặp sao nào, thời căn cứ vào sao đó mà tiến lần theo Ngũ hành tương sinh của sao, phiên tinh đến Chủ phòng, xem gặp sao nào, như vậy là xác định được cát hung.
Quí Đông năm Bính Tuất ( 05 Tháng 01 – 2007 ).
Mười Sửu Đức Trọng
Người gửi / điện thoại
Cháu muốn hỏi thêm, cháu 1987 mới mua chung cư, cửa hướng Nam, ban công hướng bắc, theo thiết kế bếp phạm vào CÀN, cháu muốn chỉnh cho sang KHẢM (tức hướng ban công) nhưng do thiết kế sẵn có chỉ sang được 70% bếp thì có được không ạ? Và thiết kế căn hộ để nhà tắm + WC tại cung TỐN làm cháu rất lăn tăn - Về việc này có cách gì hóa giải không thưa chú? Cháu xin cảm ơn
Trả lờihay quá chú ạ. Cháu đọc đi đọc lại bài này và đã hiểu kha khá. Tuy nhiên còn một mối quan hệ quyết định nữa giữa chủ nhân và chủ môn táo đúng ko chú? Ví như bố cháu 1948 chủ nhà Tây tứ trạch được cách khảm môn, khảm chủ, nhà có khảm táo nhưng vẫn là cách xấu vì không hợp tuổi chhur nhà phải không chú? muốn hóa giải cháu chuyển bếp về hướng đông để được Thiên y được không chú? Xin chú chỉ giáo ạ!
Trả lờiCon chào chú Mười ạ!
Con đọc rất nhiều bài của chú và thấy hay rất bổ ích. Con sinh năm 1987, vợ con sinh năm 1988, có dự định xây nhà. Con muốn xây trên khuôn đất có mặt tiền hướng đông và nam. Nhờ chú chỉ cho con nên xây thế nào, cửa chính, bàn thờ, phòng bếp và cổng hướng nào là đẹp ạ. Con cảm ơn chú nhiều!
Trả lời11-08-2019 19:12:27 0972705768
Con cảm ơn chú ạ! Đất nhà con 2 mặt tiền chú ạ, hướng đông và hướng nam đều được. Nhờ chú chỉ giúp con! Và năm nào con làm thì tốt ạ. Con cảm ơn chú nhiều lắm!
Trả lời27-06-2019 20:56:56 Admin
0972705768 - Tuổi Đinh Mẹo - cung Tốn. Nếu nhà có hướng Đông thì được Phúc Đức. Nếu nhà hướng Nam được Thiên Y. Còn nhà ở giữa Đông và Nam như Cháu nói thì được cách "Nhi nữ gian nan, thị trùng phong" Phục vì trạch. Thuần Âm, không tốt bắng các hướng kia. Cháu định vị tọa độ lô đất chuẩn hơn đi. Hướng bao nhiêu độ rồi Chú góp ý cho nha. Chú Mười Sửu
Trả lờiChào chú Mười! Cháu là Fan ruột của website phongthuyphamsuu. Nhơ có website này mà làm nhà theo hướng đông bắc 59 độ. Bếp nấu khi đứng nấu nhìn đông Nam, lưng nhìn tây bắc (cháu sinh 26/7/1984) Tuy nhiên cháu chưa làm cổng. Hiện nay cháu muốn làm cổng. Kính nhơ chú tư vấn giúp cháu với. Cảm ơn chú nhiều
Trả lời